Trong IELTS Listening dạng bài điền từ, người học thường hay mắc lỗi thừa hoặc thiếu “s” gây nên mất điểm rất đáng tiếc. Bài viết dưới đây sẽ phân tích các nguyên nhân này cũng như giới thiệu một số phương pháp và lưu ý để thí sinh có thể khắc phục hạn chế của mình. Cùng tham khảo nhé!
1. Nguyên nhân của lỗi điền từ “s” trong IELTS Listening
Do ảnh hưởng từ cách phân biệt số ít và số nhiều trong Tiếng Việt
Trong Tiếng Việt, nếu muốn truyền tải thông tin về lượng ít hay nhiều chỉ cần thêm các lượng từ vào trước danh từ như: “những”, “các”, “vài”, “mỗi”, “mọi”… Tuy nhiên trong Tiếng Anh, người học cần phải thêm “s” hoặc “es” vào sau các danh từ này để biểu thị số nhiều. Phần này trong ngôn ngữ nói sẽ được phát âm thành các ending sounds (âm cuối) ở ba dạng /s/, /z/ và /iz/. Bởi vậy, có thể do ảnh hưởng từ phản xạ trong Tiếng Việt, người học thường chỉ chú ý bản thân danh từ hoặc những từ đứng trước để biểu đạt số nhiều như “many”, “ a number of”, “some”… mà chưa có thói quen để ý tới các ending sounds để phân biệt số lượng, dẫn đến việc điền sai dạng từ hay thừa hoặc thiếu “s” và “es”.
Ví dụ: hai cụm từ “những con mèo” và “cats” hoàn toàn mang ý nghĩa giống nhau trong hai ngôn ngữ, tuy nhiên điểm khác biệt ở đây là dấu hiệu chỉ số nhiều đứng ở trước hoặc sau danh từ.
Do chưa có phản xạ nghe âm cuối
Một số thí sinh thường có thói quen nghe và bắt keyword. Bởi vậy, khi đã nghe được từ cần điền, người học thường sẽ chỉ tập trung vào từ đó mà không chú trọng việc nghe các âm cuối hoặc các thông tin xung quanh, dẫn đến việc lựa chọn và điền đáp án sai.
Do chưa nắm chắc các yếu tố liên quan đến ngữ pháp và chưa để ý tới ngữ cảnh
Trong phần thi Listening nói riêng và việc nghe hiểu nói chung, ngoài việc nghe chủ động các ending sounds để phân biệt dạng danh từ, người học cũng có thể để ý tới ngữ cảnh được sử dụng của từ đó để xác định số ít và số nhiều. Nếu không nghe được âm cuối và chưa nắm chắc các yếu tố về ngữ pháp như mạo từ, động từ “to be”, danh từ đếm được và không đếm được… cũng như ngữ cảnh thì người học khó có thể xác định được dạng đúng của từ. Phần sau của bài viết sẽ giới thiệu cho người học một số cách xác định từ cần điền dựa vào ngữ pháp và ngữ cảnh trong bài nghe
Xem thêm: Tổng hợp các dạng bài trong đề thi IELTS Listening
2. Cách khắc phục lỗi điền từ “s” trong IELTS Listening
2.1 Xác định vị trí của danh từ trong bài thi ielts listening
Trong thời gian đọc đề bài, người học cần xác định được các từ loại cần điền và đặc biệt chú ý những chỗ trống có thể là danh từ để xác định các ending sounds hoặc phân tích nhanh các yếu tố liên quan đến ngữ pháp và ngữ cảnh để điền danh từ số ít hoặc số nhiều. Danh từ thường đứng ở các vị trí sau đây:
Đứng đầu câu làm chủ ngữ và đứng trước động từ chính. |
|
Đứng sau các tính từ |
|
Đứng ở vị trí tân ngữ, sau động từ |
|
Đứng sau các mạo từ: “a”, “an”, “the” trong câu |
|
Đứng sau các từ sở hữu như “my”, “your”, “her” … và các từ sở hữu cách. |
|
Đứng sau các từ hạn định như “this”, “that”, “each”, “every”, “few”, “little”… |
|
Đứng sau các giới từ như “in”, “on”, “with”, “about”… |
|
2.2 Phân biệt danh từ đếm được và không đếm được
Trong Tiếng Anh, có hai loại: danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Danh từ đếm được là những danh từ có thể dùng với số đếm, ở dạng số nhiều sẽ cần thêm “s” hoặc “es”. Còn danh từ không đếm được thì ngược lại, người học không thể sử dụng với số đếm và không có dạng số nhiều hay thêm “s” hoặc “es”.
Một số danh từ không đếm được thông dụng mà người học có thể mắc lỗi sai khi thêm “s” trong bài nghe là:
- Danh từ chỉ chất lỏng: milk, water, juice, tea, wine, oil…
- Danh từ chỉ thức ăn và gia vị: sugar, salt, meat, soup, rice…
- Danh từ chỉ những khái niệm trừu tượng: help, information, happiness, knowledge, humour…
- Danh từ chỉ các lĩnh vực, môn học: music, history, literature… (Ngoài ra đối với các môn như Mathematics, Politics, Physics thì bản thân các danh từ này luôn có “s”)
- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: thunder, snow, wind, heat, light, air …
- Một số danh từ không đếm được phổ biến khác: money, advice, furniture, transportation, equipment, clothing, energy, advertising…
Ngoài ra, người học cũng cần chú ý một số quy tắc khi thêm “s” hoặc “es” ở danh từ đếm được:
Danh từ số nhiều tận cùng là “o”, “s”, “x”, “z”, “ch”, “sh” thì cần thêm “es” (Và thường có âm cuối là /iz/) như: Box -> boxes
Danh từ tận cùng là “f” hoặc “fe” thì bỏ các đuôi này rồi thêm “ves” như: Knife -> knives
Tuy nhiên cũng có một số ngoại lệ như: roofs, beliefs, cliffs.
Danh từ tận cùng là đuôi “y” thì chia làm hai trường hợp
TH1: Nếu trước “y” là một phụ âm, người học cần bỏ “y” thêm “ies”. Ví dụ: Sky -> skies
TH2: Nếu đứng trước “y” là một nguyên âm, người học chỉ cần thêm “s”. Ví dụ: Boy -> boys
Một số danh từ đặc biệt không thêm “s” ở dạng số nhiều: aircraft, sheep, fish.
2.3 Phân biệt danh từ dựa vào mạo từ
Người học có thể lưu ý một số quy tắc sau đây:
- Nếu không có mạo từ nào đứng trước danh từ thì từ cần điền thường sẽ là số nhiều, trừ trường hợp danh từ đó là danh từ không đếm được hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.
- Nếu đứng trước danh từ là các mạo từ không xác định “a” hoặc “an” thì người đọc sẽ điền danh từ số ít đếm được vào chỗ trống.
- Nếu đứng trước danh từ là mạo từ “the” thì từ cần điền có thể là cả danh từ số ít và số nhiều nên thí sinh cần xét tới cả những điều kiện khác.
2.4 Phân biệt danh từ dựa vào động từ To be
Người học có thể dễ dàng phân biệt loại danh từ số ít hoặc số nhiều dựa vào động từ To be đi kèm với danh từ đó:
Nếu trong bài nghe hoặc trong câu hỏi, danh từ đi kèm với các động từ To be “is” và “was” thì chỗ trống cần điền sẽ là danh từ số ít hoặc danh từ không đếm được. Người học không được thêm “s” trong các trường hợp này. Ví dụ:
- Sugar is used as a sweetener all over the world.
- There was an accident on this street.
Ngược lại nếu danh từ đi kèm với các động từ To be “are” và “were” thì danh từ đó sẽ là danh từ số nhiều.
2.5 Phân biệt danh từ dựa ngữ cảnh trong ielt listening
Ngoài những lưu ý liên quan đến ngữ pháp nói trên, người học cũng có thể sử dụng các thông tin trong ngữ cảnh để dự đoán dạng từ cần điền như sau:
Nếu các danh từ xung quanh danh từ cần điền đều có dạng số nhiều thì chỗ trống có nhiều khả năng sẽ là danh từ số nhiều. Ví dụ:
- These exercises can help to strengthen your ………………….. and muscles.
Ở câu trên, nếu danh từ người học nghe được là “bone” và chưa kịp để ý tới âm cuối để phân biệt loại danh từ, người học có thể chú ý một số dấu hiệu từ ngữ cảnh và dựa vào kinh nghiệm để điền từ vào chỗ trống. Ở đây, danh từ đứng phía sau là “muscles” (cơ bắp) đang ở dạng số nhiều, và các bài tập thường không thể làm cho một chiếc xương nhất định trong cơ thể săn chắc lên. Bởi vậy, đáp án đúng ở đây có thể là “bones” ở dạng số nhiều.
Ngoài ra người học có thể luyện tập suy luận từ ngữ cảnh trong các bài nghe. Ví dụ:
- During the workshop, you can have a chance to meet an expert on …………………….
Nếu nghe được danh từ “insect” và không phân biệt được dạng số ít hoặc số nhiều, người học nên để ý đến những thông tin trong ngữ cảnh nói trên. “An expert” – một chuyên gia về côn trùng thì thường sẽ phải là dạng số nhiều “insects” – những loài côn trùng. Hơn nữa, nếu chuyên gia này chỉ chuyên về một loại côn trùng thì phía trước danh từ cần có thêm mạo từ “a” và phía sau có thể sẽ giải thích thêm loại côn trùng này là gì.
Trong một số trường hợp đặc biệt, người nói có thể nối âm /s/ ở cuối danh từ vào âm /s/ của từ phía sau, khiến người nghe khó có thể xác định dạng đúng của danh từ. Lúc này, việc dựa vào ngữ cảnh để điền đúng danh từ số ít hay số nhiều là rất quan trọng. Ví dụ:
- To help the charity, many people are donating money or useful objects like ………………… So if you wish to give something please get in touch.
Ở đoạn thông tin trên, từ mà người học nghe được sẽ là “bicycles”. Tuy nhiên, từ liền ngay sau danh từ “bicycle” lại là từ “so” có âm vị đầu tiên là /s/. Vậy nên trong ngôn ngữ nói, người bản xứ sẽ có xu hướng nối hai âm /s/ lại với nhau, khiến người học khó có thể xác định dạng đúng của danh từ. Trong trường hợp này, khi để ý tới ngữ cảnh, người học sẽ thấy “bicycle” là ví dụ được nêu của “useful objects” ở dạng số nhiều. Hơn nữa, thông tin về việc nhiều người “donate” (quyên góp) cho quỹ từ thiện cũng khiến danh từ “bicycle” ở đây là dạng số nhiều sẽ hợp lý với ngữ cảnh bài nghe hơn.
Qua bài viết này, anh ngữ IEC mong các bạn có thể khắc phục và tránh những lỗi sai vì việc thiếu hoặc thừa “s” trong IELTS Listening. Nhớ rèn luyện nhiều đề, kiểm tra đáp án và rút kinh nghiệm cho những câu sai để không mắc phải lỗi đó trong các bài tiếp theo nhé! Chúc các bạn ôn và thi thật tốt!