Listening

Reading

Speaking

Writing

Grammar

Vocabulary

  1. Trang chủ
  2. »
  3. Tài liệu học tập
  4. »
  5. Writing
  6. »
  7. Đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11/02/2023

Đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11/02/2023

Đề bài: Some experts believe that when a country is already rich, any additional increase in economic wealth does not make its citizens any more satisfied. To what extent do you agree or disagree?

Phân tích đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11/02/2023

Dạng bài: Opinion essay

Từ khóa: already rich, additional increase in economic wealth, does not, citizens, more satisfied

Phân tích yêu cầu: Đây là loại chủ đề đưa ra quan điểm so sánh 2 yếu tố: sự hài lòng với cuộc sống đi đôi với phát triển kinh tế và sự hài lòng với cuộc sống không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế. Với loại chủ đề này, người viết có thể phát triển bài luận theo 3 hướng khác nhau:

  • Đồng ý với quan điểm ở đề bài và đưa ra các luận điểm chứng minh rằng người dân tại quốc gia giàu có sẽ không thấy hài lòng hơn với cuộc sống khi nền kinh tế tăng trưởng
  • Không đồng ý với quan điểm ở đề bài vì phát triển kinh tế đi đôi với sự hài lòng với cuộc sống và đưa ra các luận điểm chứng minh.
  • Đồng ý một phần với quan điểm ở đề bài vì cả 2 hình thức đều có giá trị tương đương nhau và chứng minh sự hài lòng với cuộc sống có thể đạt được cho dù có hay không phụ thuộc vào phát triển kinh tế

Lưu ý: Nếu người viết chỉ phân tích lợi ích của một trong 2 hình thức trên một cách độc lập, bài viết sẽ không chặt chẽ về mặt logic và sẽ mất điểm ở tiêu chí Task Response. Với dạng đề so sánh 2 yếu tố, người viết luôn luôn phải so sánh tương quan các mặt lợi và/hoặc hại của 2 yếu tố với nhau.

Xem thêm các thông tin hữu ích để nâng band IELTS Writing

 

 

Dàn ý đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11/02/2023

Mở bài Giới thiệu chủ đề

Đưa ra quan điểm cá nhân: Hoàn toàn đồng ý

Thân bài Đoạn 1 – Không có bằng chứng cho thấy người dân tại quốc gia giàu có cảm thấy hài lòng hơn với cuộc sống:

  • Tỉ lệ tự sát, trầm cảm và các vấn đề tâm lý khác thường cao hơn ở các quốc gia phát triển
  • Bhutan được coi là quốc gia hạnh phúc nhất thế giới tuy có nền kinh tế khá nghèo nàn
  • Nước Mỹ rất giàu có và mang nhiều sức ảnh hưởng, tuy nhiên có tỉ lệ tự sát và trầm cảm cao
Đoạn 2 – Sự giàu có quá mức có thể mang lại hậu quả khôn lường tới nhiều người:

  • Nhiều người giàu cố gắng mua hạnh phúc bằng những món đồ xa xỉ, nhưng vẫn cảm thấy cô đơn và trống rỗng
  • Những nhân tố góp phần tạo nên sự hài lòng trong cuộc sống có thể đa dạng tùy thuộc vào quốc gia và nền văn hóa khác nhau
Kết bài Khẳng định lại quan điểm cá nhân như đã nhắc đến ở mở bài

Bài mẫu đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11/02/2023

It is often argued by some people that citizens of wealthy countries do not become any more satisfied with their lives as the country’s economic wealth increases. I completely agree with this viewpoint.

Firstly, there is no evidence to suggest that people living in wealthy countries are any more or less satisfied with their lives than those from poorer nations. In fact, rates of suicide, depression, and other mental health issues are often higher in wealthier nations, such as Australia, America, and the UK, when compared to many poor countries. The country of Bhutan, for example, is known as the happiest country in the world, even though the country itself is considered to be relatively poor. America, on the other hand, is one of the most economically powerful countries in the world, and yet suffers from high rates of depression and mental health issues, which could be considered as significant factors when measuring life satisfaction.

Furthermore, it is reasonable to suggest that excessive wealth can actually have detrimental consequences among many people. For example, there are numerous cases where people with vast amounts of wealth have unsuccessfully tried to find happiness through the acquisition of material possessions, such as expensive cars and luxury clothing, only to continually find themselves feeling lonely and empty. This perhaps suggests that it is not how much money people have, but what they do with their money and their time that contributes to their overall feeling of life satisfaction. In addition, there are many factors which may contribute to life satisfaction, and this will vary from culture to culture.

In conclusion, I do not believe that people in wealthy countries stand to gain any higher levels of life satisfaction from the economic growth of their nation as there are many factors involved in measuring personal levels of happiness and contentment within society that are not necessarily connected to wealth.

Band điểm ước lượng: 7.0

Phân tích từ vựng

  • There is no evidence to suggest that: không có bằng chứng nào cho thấy
    • Evidence (n): bằng chứng, minh chứng
  • Rates of suicide, depression, and other mental health issues: tỉ lệ tự sát, trầm cảm và các vấn đề tâm lý khác
    • Suicide (n): tự sát
    • Depression (n): bệnh trầm cảm
    • Mental health: sức khỏe tinh thần
  • One of the most economically powerful countries in the world: một trong những quốc gia hùng mạnh nhất về kinh tế trên thế giới
    • Economically powerful: có sức ảnh hưởng về mặt kinh tế, có nền kinh tế lớn mạnh
  • Suffers from high rates of depression and mental health issues: đối mặt với tỉ lệ lớn bệnh trầm cảm và các vấn đề tâm lý khác
    • Suffer from something: đối mặt, trải qua cái gì tiêu cực
  • It is reasonable to suggest that: khá hợp lý khi cho rằng
    • Reasonable (adj): hợp lý, có căn cứ rõ ràng
  • Detrimental consequences: những hậu quả khôn lường
    • Detrimental (adj): mang tính tiêu cực, gây ra tác hại, tổn thất
  • Vast amounts of wealth: lượng vô cùng lớn tài sản và tiền bạc
    • Vast amount of something: một số lượng vô cùng lớn
  •  The acquisition of material possessions: quá trình đạt được sự sở hữu về vật chất
    • Acquisition (n): quá trình đạt được điều gì 
    • Possession (n): sự sở hữu
  • This will vary from culture to culture: điều này sẽ khác nhau giữa các nền văn hóa
    • Vary (v): có sự đa dạng, biến động tùy thuộc điều kiện
  • Stand to gain: có khả năng đạt được
    • Stand to V ~ be likely to V: có khả năng làm việc gì
  • Contentment (n): sự hài lòng, cảm giác thỏa mãn, đủ đầy

Đề thi IELTS Writing Task 1 ngày11/02/2023

Hy vọng với bài mẫu Đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11.02.2023 sẽ giúp bạn nắm được cách triển khai dàn ý để trả lời phần thi IELTS Writing Task 2, cũng như note lại một số từ vựng quan trọng ghi điểm cao. Chúc bạn ôn luyện thi thật tốt nhé!

Nếu bạn đang tìm kiếm khoá học luyện thi IELTS uy tín, tham khảo các khoá học tại trung tâm anh ngữ IEC nhé!

Tư vấn trực tiếp: 0967.858.212

Tải ngay Lộ trình học tập chắc chắn đạt điểm IELTS mong muốn!

  • Tiếng anh sẽ tiếp tục là giấc mơ nếu bạn không nắm bắt ngay cơ hội này. Trải nghiệm 1 tuần học thử cùng IEC ngay bạn nhé !
  • Tham gia Cộng đồng IELTS IEC để cùng nhận thêm nhiều chia sẻ, tài liệu và phương pháp luyện thi IELTS hoàn toàn Miễn phí!
Tham gia ngay!