1. Tổng quát về dạng bài Labelling a map/plan trong đề thi IELTS Listening
Listening dạng bài Labelling a Map/Plan gặp rất nhiều trong các bài thi IELTS Listening. Dạng bài này thường gặp nhất ở phần Section 2. Ở section này, bạn sẽ được nghe một người trình bày về vấn đề ít học thuật. Liên quan đến các thông tin miêu tả, đời sống hơn. Và khi đó có miêu tả khu vực, bản đồ, tòa nhà hay các thông tin liên quan đến nhãn, ghi thông tin, kế hoạch.
Dạng bài Labelling a Map/Plan được nhiều bạn cho rằng khá khó vì trong khi dán nhãn bản đồ, bài nghe cung cấp nhiều thông tin và dễ rơi vào bẫy nếu không chú ý và hiểu rõ kỹ.
2. Dạng bài Labelling a map/plan mẫu
♦ File nghe:
♦ Câu hỏi:
PART 2
Questions 11-15
Label the plan below.
Choose FIVE answers from the box and write the correct letters A-I next to questions 11-15.
♦ Lời thoại:
(Note: There is no Listening recording for this tapescript.)
You will hear the librarian of a new town library talking to a group of people who are visiting the library. OK everyone. So here we are at the entrance to the town library. My name is Ann, and I’m the chief librarian here, and you’ll usually find me at the desk just by the main entrance here. So I’d like to tell you a bit about the way the library is organised, and what you’ll find where … and you should all have a plan in front of you. Well, as you see my desk is just on your right as you go in, and opposite this the first room on your left has an excellent collection of reference books and is also a place where people can read or study peacefully. Just beyond the librarian’s desk on the right is a room where we have up to date periodicals such as newspapers and magazines and this room also has a photocopier in case you want to copy any of the articles. If you
carry straight on you’ll come into a large room and this is the main library area. There is fiction in the shelves on the left, and non-fiction materials on your right, and on the shelves on the far wall there is an excellent collection of books relating to local history. We’re hoping to add a section on local tourist attractions too, later in the year. Through the far door in the library just past the fiction shelves is a seminar room, and that can be booked for meetings or talks, and next door to that is the children’s library, which has a good collection of stories and picture books for the under elevens. Then there’s a large room to the right of the library area – that’s the multimedia collection, where you can borrow videos and DVDs and so on, and we also have CD-Roms you can borrow to use on your computer at home. It was originally the art collection but that’s been moved to another building. And that’s about it – oh, there’s also the Library Office, on the left of the librarian’s desk. OK, now does anyone have any questions?
♦ Đáp án:
11 H
12 G
13 D
14 B
15 F
3. Những vấn đề bạn thường gặp phải khi làm dạng bài Labelling a map/plan
– Không nhận ra được các từ miêu tả hướng, mô tả vị trí. Đây là những từ quan trọng để giúp bạn xác định được câu trả lời do đó hãy đọc kỹ những từ vựng dưới đây.
– Nghe nhiều thông tin nên bị loạn. Vì đoạn ghi trình bày về bản đồ, sơ đồ và các thông tin liên quan, ghi chú ngắn chỉ trong một lần và bạn phải hiểu được từng phần được cung cấp cùng một lúc mới điền được chính xác.
– Khó hình dung. Đoạn băng chia sẻ về bản đồ, sơ đồ, kế hoạch mà bạn chưa từng biết rõ do đó mà bạn cần hình dung trực quan hình ảnh, kế hoạch đó.
– Dễ sai chính tả với những từ hay nhầm lẫn. Đây là lỗi phổ biến trong kỳ thi IELTS.
Nếu gặp những vấn đề trên, bạn cần tăng cường ôn luyện để nghe rõ và cải thiện những điểm trên. Dưới đây là một số chiến lược làm bài mà các bạn có thể áp dụng.
4. Cách làm dạng bài Labeling a Map/Plan trong IELTS Listening
Bước 1: Đọc kỹ đề bài
Đọc thật kĩ yêu cầu của đề bài cho thí sinh là điền từ hay đánh trắc nghiệm.
Bước 2: Phân tích biểu đồ đã cho
Đọc thật kĩ các vị trí cho trước, Phân tích thật kỹ biểu đồ, đặc biệt phương hướng của những địa điểm đã có sẵn và phương hướng của những địa điểm cần tìm.
Các bạn sẽ thường được nghe các vị tri theo thứ tự nên hãy chú ý thứ tự từng địa danh. Xác định điểm xuất phát, từ đó xác định hướng đi trái và phải.
- Các sĩ tử cần phải xác định thật kỹ định hướng của toàn bộ bài theo hướng từ trên xuống, từ dưới lên, trái sang phải hay phải sang trái, từ giữa tỏa ra hai bên,…. Sau đó lấy bút chì khoanh và kết nối vị trí của câu hỏi để chúng ta dễ dàng theo dõi khi nghe mà không bị mông lung khi nghe audio.
- Các tên địa danh cho sẵn sẽ giúp cho các sĩ tử xác định được rõ ràng phương hướng và có thể tìm ra được vị trí của đối tượng dễ dàng hơn.
- Luôn nắm thật vững phương hướng của toàn bộ bản đồ cũng như phương hướng, vị trí và các dấu hiệu chỉ đường dẫn đến đối tượng cần phải xác định.
- Nếu bạn nhìn thấy 1 cái la bàn được vẽ trên bản đồ, hãy chắc chắn 1 điều rằng những từ trong la bàn sẽ xuất hiện trong bài nghe của bạn (North, South, East and West). Bạn nên chuẩn bị cho mình một số từ và cụm từ như sau:
- “to the north of”
- “slightly west of”
- “in the south west”
- “In the south west corner”
- “A little to the north”
- Hoặc có thể trên bản đồ sẽ cho bạn một la bàn không hoàn chỉnh, thường là chỉ cho hướng bắc. Hãy học thuộc và chủ động vẽ trên bản đồ của mình một la bàn hoàn chỉnh nhé.
Bước 3: Xác định điểm xuất phát
Mỗi khi xuất phát, người nói thường đưa ra những dấu hiệu cho thấy ta sẽ bắt đầu ở vị trí nào trong bản đồ. Thông thường, chúng ta sẽ nghe thấy “Entrance” hoặc “You are here”, “Start”.
Điểm bắt đầu chính là điểm mà bạn đang đứng và cần sẽ xuất phát khi làm bài. Từ điểm bắt đầu đó, bạn sẽ follow các thông tin miêu tả của bài nghe và xác định ra vị trí cần tìm. Có nhiều cách đề bài nghe chỉ ra điểm bắt đầu như sau:
- Một vị trí đã được đánh dấu sẵn trên biểu đồ, thường sẽ được làm nổi bật và có note bên cạnh “You are here” hoặc “Entrance”
- Được chỉ ra trong bài nghe bằng các cụm từ như “Now we are situated in……; “If we enter……..from……”; “From the city/ the hall…..”; “Firstly….”
Bước 4: Né “vật cản” trên đường đi
Bài thi listening luôn cố lồng ghép những chiếc “bẫy” nhằm đánh lừa sự chú ý của thí sinh. Chỉ cần một chút sơ sảy hoặc mất tập trung, ta sẽ dễ dàng bị nhiễu loạn thông tin và lựa chọn đáp án không chính xác. Do đó, bạn cần để ý đến cả thái độ của người nói để xác định xem keyword mình vừa nghe có phải là câu trả lời đúng hay không.
Một số “bẫy” thường gặp trong dạng map:
- Thái độ phủ định của người nói: ‘not a good choice’, ‘I don’t think…’, ‘but…’, ‘how about…’, ‘no, sorry’, ‘I don’t want…’,…
- Chỉ dẫn nhầm đường: ‘I’m sorry…’, ‘Something just came up…’, ‘the schedule has been changed’, ‘instead of…, you should…’
Bước 5: Dò đáp án và phân tích đáp án sai
Sau khi nghe xong, bạn hãy tìm đọc transcript để dò lại đáp án, và highlight những điểm mình làm chưa chính xác. Đối với dạng map, các bạn sẽ thường làm sai do những vấn đề sau:
- Chỉ dẫn quá nhanh và rối;
- Bị đánh lừa bởi thông tin gây nhiễu;
- Không phân biệt được phương hướng;
- Chưa theo kịp các vị trí cho sẵn trên bản đồ;
- Không hiểu từ vựng;
5. Mẹo làm dạng bài Labelling a map/plan trong IELTS Listening
1. Đọc hướng dẫn cẩn thận – Dựa vào đây bạn sẽ biết bạn cần làm gì và số lượng từ và/ hoặc số nhiều nhất mà bạn được dùng – có thể là bạn phải điền “NO MORE THAN TWO WORDS” hoặc cũng có thể là chọn chữ cái chứa đáp án đúng (A to H)
2. Biết những từ vựng về vị trí – bạn cần phải có những từ mà thường dùng để miêu tả vị trí các vật (xem ở dưới)
3. Xác định đúng thứ tự các câu hỏi và đáp án. Các số của câu hỏi (Vd: 15, 16, 17) sẽ tuân theo thứ tự của bài nghe.
4. Hiểu được ngữ cảnh – hãy nghe cẩn thận từ lúc đầu vì người nói sẽ cung cấp cho bạn ngữ cảnh của bài nghe, (Ví dụ như vị trí của bạn) điều này sẽ giúp bạn bắt kịp với bài nói. Ngoài ra, bạn cần nhìn bao quát cả bản đồ. Việc này sẽ giúp bạn xác định chính xác cái mà bạn đang dán nhãn là gì – hãy ghi chú lại những thứ đã được dán nhãn để hình dung được vị trí của các vật
5. Đoán đáp án – cũng như tất cả các bài thi nghe, điều này sẽ giúp bạn đoán được đáp án có thể là gì. Hãy nhìn vào những chỗ trống và thử xem bạn có đoán được cái mà bạn đang cần dán nhãn là gì không – 1 căn phòng, tòa nhà, các dụng cụ thể thao, đường phố,….
6. Đặc biệt chú ý những thứ ở gần – ví dụ, số 15 gần với “station” nên có khả năng (mặc dù không hoàn toàn chắc chắn) là “station” sẽ được nhắc đến ngay trước số 15
7. Chú ý đến những manh mối khác trong bản đồ – ví dụ, ở góc bản đồ có 1 cái la bàn cho bạn biết các hướng “Bắc”, “Nam”, “Đông”, “Tây”. Điều này có nghĩa là những cụm này có thể sẽ được dùng để chỉ dẫn cho bạn.Vậy nên hãy cố gắng nghe những từ đó. Bạn cũng sẽ được cho biết vị trí của mình – ví dụ như trong cái tháp
8. Nhìn 2 câu hỏi 1 lúc – đây là điều mà bạn thường nên làm trong bài thi nghe. Nếu như bạn nghe đáp án cho câu 16, bạn sẽ biết rằng bạn đã bỏ lỡ câu 15. Hã
6.Từ vựng thường gặp dạng Map Labelling trong IELTS Listening
Các câu hỏi đường thường gặp:
- Could you tell me how to get to the …?
- Do you know where the … is?
- Can you show me the way to the …?
- I’m looking for the ….
Các cụm từ chỉ đường thường sẽ gặp:
- Take the first/ second/ third on the left/ right: rẽ trái/ phải ở ngã đầu tiên/ thứ hai/ thứ ba
- Turn left/ right at the corner/ roundabout/ crossroads: đến góc đường/ bùng binh/ ngã tư thì quẹo phải/ trái
- S + BE + on your left/ right: Nơi đó nằm ở bên trái/ phải của bạn
- It is opposite/ between/ right across/ behind…: Nó nằm ở đối diện/ giữa/ ngay bên đường/ đằng sau…..
- Go straight ahead : đi thăng về phía trước
Những cơ sở vật chất thông thường xuất hiện trong bài nghe:
- Entrance (n): lối vào >< exit (n): lối ra, lối thoát hiểm
- Campus (n): khuôn viên trường
- Dormitory (n): kí túc xá sinh viên
- Hall (n): hội trường
- Office (n): văn phòng
- Lounge (n): phòng chờ
- Cafeteria (n): nhà ăn, canteen
- Library (n): thư viện
- Conference =seminar (n): hội thảo, workshop , laboratory (n): phòng thí nghiệm
- Recreational centre/ center: trung tâm giải trí
LƯU Ý: center là cách dùng của người Mĩ còn centre là cách của người Anh. Cả hai chữ đều có thể được sử dụng để viết đáp án cho bài thi IELTS mà không bị trừ điểm.
Các giới từ chỉ nơi chốn thông dụng
- Next to : kế bên
- Near : gần
- Behind : phía sau
- In front of : phía trước
- Between: ở giữa (hai vật, hai nơi chốn)To the right/ left of : phía bên phải/ trái của…
- In the middle/ in the centre : ở giữa (nhiều vật và nhiều nơi chốn)
- Straight ahead : thẳng phía trước
- Just past: vừa mới đi qua
Các từ vụng về đường phố (nói chung)
- Zebra crossing : vạch dành cho người đi bộ
- Crossroads = quatersection: ngã tư
- Roundabout : bùng binh
- Pedestrian : người đi bộ
- Road sign: biển báo
- Traffic light: đèn giao thông
- Signpost : biển chỉ đường
- Junction : ngã ba
- Pavement : vỉa hè
- Highway: đường cao tốc
Và để cho việc nghe được tốt hơn thì còn có những cụm từ diễn đạt sự chỉ đường sau đây:
- leave the main building: rời khỏi tòa nhà chính
- path: con đường (thiên về đường mòn ở thôn quê)
- go towards…: đi hướng về phía nào
- bend(v): uốn vòng, uốn cong
- walk/ go along…: đi dọc theo…
- at the top of…// at the bottom of…: phía trên…// dưới phía…
- before you get to…// before you come to…: trước khi bạn đi tới…
- to be surrounded by…: được bao quanh bởi…
- at the end of the path: phía cuối con đường
Một số địa điểm thường xuất hiện trong bài IELTS Listening Map labelling:
- theatre: rạp hát
- car park: chỗ để xe
- national park: công viên quốc gia
- (flower// rose) garden: vườn (hoa// hoa hồng)
- circular area: khu vực hình tròn
- picnic area: khu vực dã ngoại
- wildlife area: khu vực động vật hoang dã
- bird hide: khu vực ngắm các loài chim
- information office: văn phòng thông tin
- corridor: hành lang
- ground floor: tầng trệt
- basement: tầng hầm
- auditorium: phòng của khán giả, thính phòng
- stage: sân khấu
- tower: tòa tháp
Bên trên, đội ngũ IEC đã chia sẻ cách làm cũng như những kiến thức về dạng dạng bài Labelling a map/plan trong bài IELTS Listening. Trung tâm anh ngữ IEC Chúc các bạn học tập tốt và thành công nhé!